Watts Water Technologies;là một trong những nhà cung cấp và tiêu thụ hạt nhựa trao đổi ion hàng đầu tại Mỹ. Ngoài hạt nhựa mang thương hiệu riêng ALAMO Brand. Watts còn cung cấp các nhãn hàng uy tín khác như Purolite, Dow, Jacobi … Khách hàng có thể tùy chọn bất cứ loại hạt nhựa nào phù hợp nhất với ứng dụng của mình.
Lựa chọn chính xác loại hạt trao đổi ion phù hợp với nguồn nước là yếu tố cơ bản tạo nên hiệu quả xử lý nước.
Nhãn hàng Alamo của Watts được sản xuất theo quy trình hiện đại và nghiêm ngặt nhất, có tuổi thọ cao và được ưa chuộng tại Mỹ và Canada. Hệ thống phân phối của Watts đảm nhận tư vấn, cung cấp hạt nhựa và dịch vụ thay hạt nhựa trao đôi Cation/ Anion cho khách hàng tại nhiều khu vực..
Ưu điểm vượt trội của hạt trao đỏi ion Alamo
Sản xuất theo tiêu chuẩn Mỹ - được kiểm nghiệm để sử dụng trong nhiều lĩnh vực.
Giám sát kỹ càng, đảm bảo chất lượng đồng đều của mọi hạt nhựa.
Khả năng tái sinh ion nhanh.
Tuổi thọ vật liệu dài hơn.
Chi phí hợp lý so với chất lượng và hiệu quả.
Dải sản phẩm rộng.
Không đòi hỏi quy trình tái sinh phức tạp.
Cơ sở khoa học - nguyên lý trao đổi ion
Trao đổi ion là một chuỗi các phản ứng hoá học đổi chỗ (phản ứng thế) giữa các ion trong nước (chất lỏng) và các ion tích hợp trong hat nhựa. Sự trao đổi này dựa theo tính chất mạnh - yếu của các ion kim loại, dựa theo tính chất hút - đẩy của các ion mang điện tích âm / dương.
Theo đó, các ion mang điện tích dương di chuyển tự do trong nước Ca2+, Mg2+ sẽ dễ dàng chiếm chỗ của các ion Cl-, Na+ tích trữ trong các hạt nhựa, đẩy các ion yếu hơn/ trái dấu ra.
Cấu tạo và tính chất chung của nhựa trao đổi ion
Nhựa trao đổi ion có khả năng hấp thu các ion dương gọi là cationit, loại có khả năng hấp thu các ion âm gọi là anionit. Các hạt có thể cùng lúc hấp thu cation và anion được gọi là hạt ionit lưỡng tính .
Cấu tạo của hạt trao đổi ion gồm hai phần. Một phần làm từ polymer (một dạng plastic) là gốc của chất trao đổi ion, một phần nhóm ion có thể trao đổi (nhóm hoạt tính ). Resin được tạo ra bởi sự trùng ngưng từ styren vàdivinylbenzen(DVB). Phân tử styren tạo nên cấu trúc cơ bản của Resin. DVB là những cầu nối giữa các polymer có tính không hoà tan và bền vững. Cầu nối trong Resin là cầu nối 3 chiều. Cấu trúc của hạt Resin có rất ngiều lỗ rỗng.
Phân loại: có 4 loại hạt nhựa chính:
- Resin Cation acid mạnh.
- Resin Cation acid yếu.
- Resin Anion bazơ mạnh.
- Resin Anion bazơ yếu
Tính chất vật lý
Màu sắc: vàng, nâu, đen, thẩm. Trong quá trình sử dụng nhựa, màu sắc của nhựa mất hiệu lực thường thâm hơn một chút.
Hình thái: nhựa trao đổi ion thường ở dạng tròn. Độ nở: khi đem nhựa dạng keo ngâm vào trong nước ,thể tích của nó biến đổi lớn.o Độ ẩm : là % khối lượng nước trên khối lượng nhựa ở dạng khô (độ ẩm cao), hoặc ở dạng ướt (độ ẩm thấp).
Tính chịu nhiệt: các loại nhựa bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ, vượt quá giới hạn nhựa bị nhiệt phân giải, mất tác dụng. Nhiệt độ hoạt động tốt từ 20-50oC.
Tính dẩn điện: chất trao đổi ion ẩm dẩn điện tốt, tính dẫn điện của nó phụ thuộc vào dạng ion.Kích thước hạt: Resin có dạng hình cầu d= 0,04-1,00 mm.
Tính chịu mài mòn : trong vận hành các chất trao đổi ion cọ sát lẫn nhau và nở ngót , có khả năng dể vỡ vụn . Đây là một chỉ tiêu ảnh hưởng đến tính năng thực dụng của nó.
Chịu oxy hoá: chất oxy hoá mạnh có thể làm cho nhựa bị lão hoá (trơ);
Tính chất hoá học:
Dung lượng trao đổi biểu thị mức độ nhiều ít của lượng ion có thể trao đổi trong một loại chất trao đổi ion. Có 2 cách biểu thị dung lượng trao đổi.Theo thể tích đlg/m3; theo khối lượng mgđl/g.
- Tổng dung lượng trao đổi : chỉ tiêu này biểu thị lượng gốc hoạt tính có trong chất trao đổi .
- Dung lượng trao đổi cân bằng : biểu thị dung lượng trao đổi lớn nhất của chất trao đổi ion trong một loại dung dịch nào đó đã định ,nên không phải là hằng số;
- Dung lượng trao đổi làm việc : Dung lượng trao đổi được xác định dưới điều kiện vận hành thực tế.
Tính năng thuận nghịch của phản ứng trao đổi ion:
Phản ứng trao đổi ion là phản ứng thuận nghịch. Dựa trên tính chất này người ta có thể hoàn nguyên, tái nạp ion cho nhóm trao đổi, khôi phục lại năng lực trao đổi của nó.
2HR + Ca 2+ +> CaR 2 + 2H + (nhựa trao đổi)
CaR 2 + 2H+ => 2HR + Ca 2+ (hoàn nguyên)
Tính acid, kiềm : tính năng của chất Cationit RH và chất Anionit ROH ,giống chất điện giải acid, kiềm.
Tính trung hoà và thuỷ phân : tính năng trung hoà và thuỷ phân của chất trao đổi ion giống chất điện giải thông thường.
Tính chọn lựa của chất trao đổi ion;- Ở hàm lượng ion thấp trong dung dịch, nhiệt độ bình thường, khả năng trao đổi tăng khi hoá trị của ion trao đổi tăng.
Thứ tự ưu tiên khi trao đổi ion
Đối với nhựa Cationit acid mạnh (SAC): Fe 3+ > Al 3+ > Ca 2+ > Mg 2+ > K+> H+ > Li+
Đối với nhựa Cationit acid yếu (WAC): H+ > Fe3+ > Al3+ > Ca2+ > Mg2+ > K+ > Na+ > Li+
Đối với nhựa anionit kiềm yếu (WBA);
- Ở hàm lượng ion thấp, nhiệt độ bình thường và những ion cùng hoá trị, khả năng trao đổi tăng khi số điện tử của ion trao đổi lớn (bán kính hydrat hoá lớn);
- Ở hàm lượng ion cao, khả năng trao đổi của các ion không khác nhau nhiều lắm .
Tốc dộ trao đổi ion
Tốc độ trao đổi ion tuỳ thuộc trên tốc độ của các quá trình cấu thành sau:
- Khuếch tán của các ion từ trong pha lỏng đến bề mặt của hạt rắn.
- Khuếch tán của các ion qua chất rắn đến bề mặt trao đổi .
- Trao đổi các ion (tốc độ phản ứng )
- Khuếch tán của ion thay thế ra ngoài bề mặt hạt rắn;
- Khuếch tán của các ion được thay thế từ bề mặt hạt rắn vào trong dung dịch .
Điều kiện hoạt động của nhựa trao đổi ion
Nhựa chỉ sử dụng để trao đổi ion chứ không dùng để lọc lọc nước như nhiều người lầm tưởng. Sự có mặt các tạp chất trong nước, đặc biệt là chlorine, ozone có thể phá huỷ hoặc rút ngắn tuổi thọ của nhựa. Sự tồn tại của các chất khí hoà tan trong nước cũng có thể gây nhiễu loạn hoạt động trao đổi ion.
Bình luận
Nguồn: http://www.sciencedaily.com/releases/2012/07/120724131604.htm
Chào bạn,
Theo phỏng đoán trên một số thong tin bạn nêu, nhà máy của bạn đang sử dụng thiết bị khử in DI (?)
Màu sắc hạt nhựa chủ yếu dùng để dê dễ phân loại và giám sát. Trên trang này cũng đã có bài viết chi tiết về màu sắc của hạt cation.
- 2 loại Axit trên , dùng loại nào thì tốt hơn , công dụng của loại nào tái sinh nhanh hơn.
- khi tái sinh hạt nhựa cationit ta cần H+, thì khả năng cung cấp H+ của 3 axit đều như nhau.
- Nhưng: loại Hno3 vì tính oxi quá cao ---> ăn mòn
- khả năng tạo muối tan của hcl so với h2so4 thì ok hơn vì các muối sẽ tan không cần quan tâm tích số tan, trong khi các muối sunfat của h2s04 phải chú ý.
- Nồng độ cao nhất của hcl là 36- 37% (cần lượng nước lớn), nồng độ H2so4 cao nhất đến 98% lượng nước nhỏ, khi vận chuyển, tải thì để tạo ra 1mol H+ thì việc chọn h2so4 là kinh tế hơn
- chọn Hcl vì như nói trên, không cần kiểm soát tích số tan, các muối tan hết, không kết tủa (công ty không quan tâm kinh tế giữa h2so4 và hcl)
Cho mình hỏi là hạt trao đổi ion loại cation và loại anion thì khác nhau ở điểm nào. Ứng dụng cho mỗi loại ví dụ như mình đọc thì thấy có loại A400 và loại C100, mình không biết nên dùng loại nào! Cám ơn bạn
cho mình hỏi ? . Hiện tái mình đang là người vận hành hệ thống tái sinh : nhưng khi mình cho chạy thử thì đồng hồ đọc là :14Megaom =0,1 µs/cm vậy mình có nên tái sinh lại k bạn . mình đang rất muốn biết . cảm ơn bạn
Nhà máy mình có sử dụng hạt nhựa trao đổi ion gồn A-400 và C-100 cho Mix Bed Tower, nhưng khi mình thay hạt nhựa mới sau q thòi gian hạt nhựa cũ bị chuyển sang nâu đỏ (3 năm sử dụng) thì thời gian hoàn nguyên hạt nhựa lại ngắn đi. Trước đây là 8 ngày hoàn nguyên 1 lần nhưng giờ còn 3 ngày hoàn nguyên. Mình dùng xút 45% và HCl 32 % để hoàn nguyên ( mỗi lần hoàn nguyên cần 120 lít xút 45% và 115 lít HCl 32 % ). Bạn có thể giải thích cho mình nguyên nhân thời gian hoàn nguyên bị ngắn lại không? XIn cảm ơn
1/ Mình ngâm trên 30 phút là đủ thời gian chưa.
2/ Như vậy là hạt nhựa bị hư không sử dụng được nữa.
3/ Mình phải làm gì?
Nhờ các bạn tư vấn giúp
Anh (chị) cho em hỏi là thành phần CaR2 sau khi trao đổi ino giữa hạt nhựa và ion Ca2+ vẫn tồn tại trong nước liệu có ảnh hưởng gì không, có phải loại bỏ nó không (nếu loại bảo thì bằng cách nào)?
Em cảm ơn